Facebook Pixel

Sỏi niệu quản là gì?

Sỏi niệu quản là sỏi thường di chuyển từ thận xuống niệu quản, gây tắc nghẽn dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Bệnh này có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của niệu quản và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Việc nhận biết sớm các triệu chứng và áp dụng các biện pháp điều trị đúng đắn là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe niệu quản và thận.

1. Sỏi niệu quản là gì?

Niệu quản là một ống dài khoảng 25cm, dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Sỏi niệu quản là sỏi thường di chuyển từ thận xuống niệu quản, một trong những dạng nguy hiểm nhất của các bệnh về sỏi tiết niệu. Sỏi nằm trong lòng niệu quản và gây cản trở dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Do sự tắc nghẽn này mà thận bị ứ đọng nước tiểu và gây ra các biến chứng.

Sỏi có thể gặp ở bất cứ đoạn nào của niệu quản nhưng hay gặp nhất ở ba vị trí hẹp sinh lý của niệu quản:

  • Đoạn nối thận vào niệu quản
  • Đoạn nối niệu quản vào bàng quang
  • Đoạn niệu quản nằm phía trước động mạch chậu

Sỏi niệu quản

Số lượng sỏi thường là một viên, đôi khi nhiều viên hoặc thành một chuỗi sỏi. Đoạn niệu quản có sỏi thường viêm dính, dày lên, đoạn niệu quản trên giãn to, đoạn niệu quản dưới teo nhỏ và chít hẹp. Khi sỏi mới hình thành, sỏi chưa gây triệu chứng và các biến chứng, giai đoạn này thường kéo dài khoảng 2 năm. Trong giai đoạn này, các triệu chứng rất mờ nhạt, người bệnh thường không để ý. Nếu phát hiện và điều trị nội khoa kịp thời, hiệu quả điều trị có thể đạt đến 80%.

2. Nguyên nhân bệnh Sỏi niệu quản

Các nguyên nhân gây ra sỏi niệu quản bao gồm:

  1. Sỏi thận: Do sỏi từ thận rơi xuống là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm khoảng 80% các trường hợp.
  2. Hậu quả của các bệnh lý khác: Như bệnh gout, bệnh tuyến giáp, lao, giang mai.
  3. Tổn thương niệu quản: Do các thủ thuật hoặc phẫu thuật khác gây nên.
  4. Dị dạng niệu quản bẩm sinh: Một số dị dạng niệu quản như niệu quản phình to, niệu quản tách đôi, niệu quản sau tĩnh mạch chủ làm dễ cho sự ứ đọng nước tiểu dẫn đến sự lắng đọng các tinh thể để kết tụ thành sỏi.
  5. Tăng canxi máu: Canxi máu tăng cao khiến canxi niệu cũng tăng.
  6. U ở tuyến cận giáp: Làm rối loạn chuyển hóa canxi hoặc do viêm nhiễm mãn tính.
  7. Nước tiểu bị bão hòa về muối canxi: Do tăng hấp thu canxi ở ruột hoặc tăng tái hấp thu canxi ở ống thận.
  8. Giảm citrat niệu: Citrat niệu có tác dụng ức chế kết tinh các muối canxi. Khi có toan máu, nhiễm khuẩn tiết niệu, hạ kali máu thì thường citrat niệu giảm, tạo điều kiện kết tinh thành sỏi niệu quản.
  9. Nước tiểu bị quá bão hòa về oxalat: Thức ăn chứa nhiều oxalat hoặc trong trường hợp ngộ độc vitamin C. Ở người bị viêm ruột, cắt một phần ruột non, người có rối loạn men chuyển hóa ở gan do di truyền cũng dễ có sỏi oxalate.
  10. Chế độ ăn uống: Thói quen uống ít nước cộng với môi trường sống nóng bức, bổ sung dư thừa vitamin C cũng là nguy cơ gây sỏi niệu quản.

3. Triệu chứng bệnh Sỏi niệu quản

Triệu chứng sỏi niệu quản bao gồm:

  1. Đau: Là dấu hiệu nổi bật nhất. Khi sỏi rơi từ thận xuống niệu quản gây cơn đau quặn thận với biểu hiện: đau xuất hiện đột ngột, dữ dội từng cơn, đau từ vùng thắt lưng lan xuống vùng bẹn và sinh dục không có tư thế giảm đau.
  2. Tiểu đục, tiểu buốt, tiểu rắt: Người bệnh có thể cảm thấy tiểu buốt, tiểu rắt. Nước tiểu đục, có mủ là dấu hiệu của nhiễm trùng thận ngược chiều, cần lưu ý khi sốt kèm rét run. Trường hợp này đe dọa trầm trọng chức năng thận, có nguy cơ nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng.
  3. Tiểu máu: Có thể tiểu máu vi thể phát hiện qua soi cặn lắng nước tiểu hay tiểu máu đại thể có thể phát hiện bằng mắt thường với nước tiểu màu như nước rửa thịt.
  4. Tiểu ra sỏi nhỏ: Ít gặp nhưng có giá trị chẩn đoán.
  5. Triệu chứng khác: Sốt, rét run, buồn nôn và nôn, bụng chướng, bí trung đại tiện.

Xem thêm: Màu Nước Tiểu Bất Thường

4. Biến chứng của Sỏi niệu quản

Nếu không được điều trị sớm, sỏi niệu quản có thể gây ra các biến chứng như:

  1. Ứ nước tại thận gây giãn đài bể thận: Do sỏi chặn đường nước tiểu, nước tiểu không xuống được bàng quang để đào thải ra ngoài, gây ra ứ nước tại thận, giãn đài bể thận làm ảnh hưởng tới chức năng thận.
  2. Viêm đường tiết niệu: Khi viên sỏi di chuyển làm tổn thương niêm mạc niệu quản, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây viêm với biểu hiện sốt cao rét run, hố thắt lưng căng đau.
  3. Suy thận cấp: Xảy ra khi sỏi gây tắc hoàn toàn đường niệu quản, gây ra triệu chứng vô niệu.
  4. Suy thận mạn: Khi viêm đường tiết niệu kéo dài, gây ra suy thận mạn, các tế bào thận tổn thương không phục hồi.

5. Đối tượng nguy cơ bệnh Sỏi niệu quản

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ đối với sỏi niệu quản, chẳng hạn như:

  1. Bệnh sử gia đình hoặc cá nhân: Nếu một người nào đó trong gia đình bạn bị sỏi thận thì bạn có nhiều khả năng mắc sỏi thận.
  2. Không uống đủ nước: Mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận. Những người sống ở vùng khí hậu ấm áp và những người ra nhiều mồ hôi có thể có nguy cơ cao hơn những người khác.
  3. Chế độ ăn uống: Chế độ ăn giàu natri sẽ làm tăng lượng canxi trong nước tiểu và làm tăng đáng kể nguy cơ bị sỏi thận.
  4. Béo phì: Kích thước vòng eo lớn và tăng cân có thể làm tăng nguy cơ bị sỏi thận.

6. Phòng ngừa bệnh Sỏi niệu quản

Bạn có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

  1. Uống nước đều đặn: Đối với những người có tiền sử sỏi thận, các bác sĩ thường khuyên bạn nên thải ra khoảng 2,6 lít (2,5 lít) nước tiểu một ngày. Nếu nước tiểu có màu vàng nhạt, trong thì chứng tỏ bạn đã uống đủ nước.
  2. Hạn chế ăn các loại thực phẩm có nhiều canxi oxalat: Như sữa, phô mai, nước chè đặc, củ cải, đậu bắp.
  3. Hạn chế ăn muối và protein động vật: Giảm lượng muối ăn và chọn nguồn protein từ thực vật ví dụ như các loại đậu, nấm.
  4. Cẩn thận với việc bổ sung canxi: Canxi trong thức ăn không có ảnh hưởng đến nguy cơ sỏi thận, vì vậy bạn hãy tiếp tục ăn các loại thực phẩm giàu canxi trừ khi bác sĩ khuyến cáo không nên. Bạn hãy hỏi bác sĩ trước khi dùng thuốc bổ sung canxi, vì chúng có thể tăng nguy cơ bị sỏi thận.

7. Các biện pháp chẩn đoán

Các phương pháp chẩn đoán sỏi niệu quản bao gồm:

  1. Chẩn đoán hình ảnh:
    • Chụp X – quang thận không chuẩn bị: Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào X quang nhưng cũng có nhiều khó khăn vì thường là sỏi nhỏ, cản quang kém, dễ bị che khuất bởi các xương trên đường đi của niệu quản.
    • Chụp thận thuốc tĩnh mạch UIV: Chụp thận thuốc tĩnh mạch trong bệnh sỏi niệu quản nhằm khẳng định chẩn đoán nếu còn nghi ngờ ở phim thận thường, đánh giá ảnh hưởng của sỏi tới đường bài xuất và nhu mô thận, tìm nguyên nhân sinh sỏi trên đường niệu.
    • Chụp niệu quản-bể thận ngược dòng (UPR).
    • Chụp cắt lớp vi tính (CT- scan): Xác định các tổn thương như thận thường, UIV nhưng ở mức độ chính xác hơn, đánh giá tình trạng nhu mô thận, giãn đài bể thận.
    • Siêu âm: Xác định được hình ảnh và kích thước sỏi cản âm trên thận, niệu quản, kích thước của thận, độ giãn của đài bể thận, độ dầy mỏng nhu mô thận.
  2. Xét nghiệm máu và nước tiểu:
    • Xét nghiệm máu: Quy trình này cho biết liệu có quá nhiều canxi hoặc axit uric trong máu hay không. Kết quả xét nghiệm máu sẽ giúp bác sĩ theo dõi chức năng thận, đánh giá tình trạng nhiễm trùng kèm theo và kiểm tra các bệnh lý khác nếu có.
    • Xét nghiệm nước tiểu: Để kiểm tra canxi niệu và các yếu tố liên quan khác.

Xét nghiệm nước tiểu màu bất thường

8. Các biện pháp điều trị

Để điều trị sỏi niệu quản hiệu quả và triệt để, cần xác định chính xác loại sỏi và kích thước của sỏi. Các phương pháp điều trị bao gồm:

  1. Điều trị nội khoa: Có thể được cân nhắc với những trường hợp sỏi kích thước nhỏ < 5mm, chưa gây biến chứng. Các thuốc giảm đau như acetaminophen, ibuprofen có thể được sử dụng. Ngoài ra, bệnh nhân nên áp dụng các biện pháp phòng ngừa kể trên.
  2. Điều trị can thiệp: Ngày nay y học hiện đại đã có nhiều bước tiến lớn, phương pháp mổ hở với nhiều rủi ro ngày càng ít được áp dụng. Thay vào đó là các kỹ thuật mới, an toàn hơn, ít xâm lấn hơn như:
    • Nội soi tán sỏi qua da chuẩn thức (Standard PCNL).
    • Nội soi tán sỏi qua da tối thiểu (Mini PCNL).
    • Nội soi niệu quản (Ureteroscopy).
    • Tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL).
  3. Phẫu thuật mổ lấy sỏi: Tuy nhiên, đối với các sỏi lớn gây giãn đài bể thận niệu quản và không đủ tiêu chuẩn để làm các biện pháp xâm lấn tối thiểu, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật mổ lấy sỏi.

Kết luận

Sỏi niệu quản là một bệnh lý nguy hiểm có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng. Việc nhận biết sớm các triệu chứng và áp dụng các biện pháp phòng ngừa và điều trị kịp thời là vô cùng quan trọng để bảo vệ sức khỏe niệu quản và thận của bạn. Hãy luôn duy trì một lối sống lành mạnh, uống đủ nước và kiểm tra sức khỏe định kỳ để phòng tránh bệnh sỏi niệu quản.

Tham gia kênh Youtube , Facebook , Tiktok của chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức hữu ích.

Để hiểu rõ hơn, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc nhận tư vấn trực tiếp TẠI ĐÂY.

×
  • Số Diện thoại: 0961219299
  • Email: duocsi.ngocvt@gmail.com

Nguồn: Vinmec.com

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *